Cụ thể, giá cà phê trong nước dao động từ 113.500 - 114.500 đồng/kg. Trong đó, giá cà phê tại Đắk Lắk được giao dịch ở mức 114.500 đồng/kg, là địa phương có mức giá cao nhất khu vực.
Tại Gia Lai, giá cà phê giao dịch quanh 114.000 đồng/kg, không biến động so với ngày hôm qua.
Trong khi Lâm Đồng duy trì mức thấp hơn, khoảng 113.500 đồng/kg.

So với ngày hôm qua, giá cà phê trong nước không có biến động. Thị trường đang tạm thời bước vào giai đoạn chững lại, khi nguồn cung vụ cũ vẫn còn dồi dào trong khi vụ thu hoạch mới chưa chính thức bắt đầu.
Cụ thể, tại tỉnh Đắk Lắk, giá tiêu hôm nay được thu mua với mức 146.000 đồng/kg, không thay đổi so với ngày hôm qua.
Tương tự, tại khu vực Lâm Đồng, giá tiêu hôm nay cũng được thu mua với mức 146.000 đồng/kg.
Tại tỉnh Gia Lai, giá tiêu hôm nay ở mức 144.000 đồng/kg, thấp nhất trong khu vực, không biến động so với ngày hôm qua.
Tại khu vực TP Hồ Chí Minh, giá tiêu hôm nay ở mức 145.000 đồng/kg. Còn tại khu vực tỉnh Đồng Nai, giá tiêu cũng được thu mua với mức 145.000 đồng/kg, không thay đổi so với ngày hôm qua.
Trên thị trường xuất khẩu, giá tiêu các loại của Việt Nam không thay đổi, trong đó, giá tiêu đen của Việt Nam loại 500 gr/l không thay đổi, đạt 6.400 USD/tấn; loại 550 gr/l không thay đổi, đạt 6.600 USD/tấn.
Tương tự, giá tiêu trắng của Việt Nam không thay đổi, đạt 9.050 USD/tấn.

Giá lúa gạo hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ít biến động. Ảnh minh họa: thoibaotaichinhvietnam.vn
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa IR 50404 (tươi) hôm nay dao động ở mức 5.000 - 5.200 đồng/kg; lúa OM 5451 (tươi) dao động mức 5.400 - 5.600 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mức 5.800 - 6.000 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) dao động ở mức 5.800 - 6.000 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa tươi OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg.
Tương tự với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 hôm nay giảm 50 đồng/kg, dao động ở mức 7.900 - 8.000 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 18 dao động ở mức 8.500 - 8.600 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 5451 dao động ở mức 8.100 - 8.200 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 7.800 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 dao động ở mức 8.100 - 8.250 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu CL 555 dao động ở mức 8.150 - 8.250 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đi ngang. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mức 13.000 - 15.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mức 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo của Việt Nam đứng giá. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo thơm 5% tấm giá dao động ở mức 420 - 435 USD/tấn; gạo 100% tấm dao động ở mức 309 - 313 USD/tấn; gạo Jasmine giá dao động ở mức 486 - 490 USD/tấn.
Nguồn: QĐND
Email:
Mã xác nhận: