(HTV) - Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của TP.HCM năm 2025, dự kiến địa chỉ trụ sở hành chính mới của 102 phường, xã (78 phường và 24 xã) sau sáp nhập.
UBND TP.HCM trình Chính phủ về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã năm 2025.
Theo đề án, TP.HCM thực hiện sắp xếp 273 đơn vị hành chính cấp xã (210 phường, 58 xã và 5 thị trấn) thành 102 phường, xã (78 phường và 24 xã).
Thông tin nơi đặt trụ sở làm việc dự kiến của 102 phường, xã mới sau sáp nhập tại TP.HCM (theo địa chỉ hiện nay) như sau:
STT
|
Quận/huyện/TP
|
Phường
|
Trụ sở hành chính mới
(theo địa chỉ hiện nay)
|
1
|
Quận 1
|
Sài Gòn |
45-47 Lê Duẩn, phường Bến Nghé, quận 1
|
2
|
Tân Định
|
30 Phùng Khắc Khoan, phường Đa Kao, quận 1
|
3
|
Bến Thành
|
92 Nguyễn Trãi, phường Bến Thành, quận 1
|
4
|
Cầu Ông Lãnh
|
275 Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Cư Trinh, quận 1
|
5
|
Quận 3
|
Bàn Cờ
|
611/20 Điện Biên Phủ, phường 1, quận 3
|
6
|
Xuân Hòa
|
99-99A Trần Quốc Thảo, phường Võ Thị Sáu, quận 3
|
7
|
Nhiêu Lộc
|
82 Bà Huyện Thanh Quan, phường 9, quận 3
|
8
|
Quận 4
|
Xóm Chiếu
|
18 Đoàn Như Hài, phường 13, quận 4
|
9
|
Khánh Hội
|
85-87 Tân Vĩnh, phường 9, quận 4
|
10
|
Vĩnh Hội
|
405 Hoàng Diệu, phường 2, quận 4
|
11
|
Quận 5
|
Chợ Quán
|
462-464-466 An Dương Vương, phường 4, quận 5
|
12
|
An Đông
|
780 Trần Hưng Đạo, phường 7, quận 5
|
13
|
Chợ Lớn
|
279 Hải Thượng Lãn Ông, phường 13, quận 5
|
14
|
Quận 6
|
Bình Tây
|
154 Tháp Mười, phường 2 quận 6
|
15
|
Bình Tiên
|
107 Cao Văn Lầu, phường 1 quận 6
|
16
|
Bình Phú
|
15 Chợ Lớn, phường 11, quận 6
|
17
|
Phú Lâm
|
152 Đặng Nguyên Cẩn, phường 13, quận 6
|
18
|
Quận 7
|
Tân Thuận
|
342 Huỳnh Tấn Phát, phường Bình Thuận, quận 7
|
19
|
Phú Thuận
|
1203 Huỳnh Tấn Phát, phường Phú Thuận, quận 7
|
20
|
Tân Mỹ
|
7 Tân Phú, phường Tân Phú, quận 7
|
21
|
Tân Hưng
|
9 đường 4A, phường Tân Hưng, quận 7
|
22
|
Quận 8
|
Chánh Hưng
|
2 Dương Quang Đông, phường 5, quận 8 (trụ sở Quận ủy quận 8) và 4 Dương Quang Đông, phường 5, quận 8 (trụ sở UBND quận 8).
|
23
|
Phú Định
|
450 Phú Định, phường 16, quận 8 (trụ sở UBND phường 16, quận 8) và 184 Lưu Hữu Phước, phường 15 (trụ sở UBND phường 15, quận 8)
|
24
|
Bình Đông
|
1096 Tạ Quang Bửu, phường 6, quận 8 (trụ sở UBND phường 6, quận 8) và 3028 Phạm Thế Hiển, phường 7, quận 8 (trụ sở UBND phường 7, quận 8).
|
25
|
Quận 10
|
Diên Hồng
|
1A Thành Thái, phường 14, quận 10
|
26
|
Vườn Lài
|
410 – 412 Ngô Gia Tự, phường 4, quận 10
|
27
|
Hòa Hưng
|
TT20 Tam Đảo, phường 15, quận 10
|
28
|
Quận 11
|
Minh Phụng
|
183A Lý Nam Đế, phường 7, quận 11
|
29
|
Bình Thới
|
268-270 Bình Thới, phường 10, quận 11
|
30
|
Hòa Bình
|
347 Lạc Long Quân, phường 5, quận 11
|
31
|
Phú Thọ
|
233-235 Lê Đại Hành, phường 11, quận 11
|
32
|
Quận 12
|
Đông Hưng Thuận
|
68 Tân Thới Nhất 14, phường Tân Thới Nhất, quận 12
|
33
|
Trung Mỹ Tây
|
15/91 Đồng Tiến, phường Trung Mỹ Tây, quận 12
|
34
|
Tân Thới Hiệp
|
226 Trương Thị Hoa, phường Tân Thới Hiệp, quận 12
|
35
|
Thới An
|
340 Lê Văn Khương, phường Thới An, quận 12
|
36
|
An Phú Đông
|
540 Hà Huy Giáp, phường Thạnh Lộc, quận 12
|
37
|
Bình Tân
|
An Lạc
|
521 Kinh Dương Vương, phường An Lạc, quận Bình Tân
|
38
|
Tân Tạo
|
1409 Tỉnh lộ 10, phường Tân Tạo A, quận Bình Tân
|
39
|
Bình Tân
|
43 đường số 16, phường Bình Hưng Hòa B, quận Bình Tân
|
40
|
Bình Trị Đông
|
162 Mã Lò, phường Bình Trị Đông A, quận Bình Tân
|
41
|
Bình Hưng Hòa
|
621 Tân Kỳ Tân Quý, phường Bình Hưng Hòa A, quận Bình Tân
|
42
|
Bình Thạnh
|
Gia Định
|
134 Lê Văn Duyệt, phường 1, quận Bình Thạnh (Quận Đoàn Bình Thạnh)
|
43
|
Bình Thạnh
|
6-6A Phan Đăng Lưu, phường 14, quận Bình Thạnh (Quận ủy - UBND quận Bình Thạnh)
|
44
|
Bình Lợi Trung
|
355-355/5 Nơ Trang Long, phường 13, quận Bình Thạnh (UBND phường 13)
|
45
|
Thạnh Mỹ Tây
|
602/39 Điện Biên Phủ, phường 22, quận Bình Thạnh (UBND phường 22)
|
46
|
Bình Quới
|
1 Khu hành chính Thanh Đa phường 27, quận Bình Thạnh
|
47
|
Gò Vấp
|
Hạnh Thông
|
23 Nguyễn Thái Sơn phường 3, quận Gò Vấp
|
48
|
An Nhơn
|
394 Nguyễn Thái Sơn phường 5, quận Gò Vấp
|
49
|
Gò Vấp
|
332 Quang Trung, phường 10, quận Gò Vấp
|
50
|
An Hội Đông
|
330 đường Thống Nhất, phường 16, quận Gò Vấp
|
51
|
Thông Tây Hội
|
563 Quang Trung, phường 11, quận Gò Vấp
|
52
|
An Hội Tây
|
397 Phan Huy Ích, phường 14, quận Gò Vấp
|
53
|
Phú Nhuận
|
Đức Nhuận
|
94 Phan Đăng Lưu, phường 5, quận Phú Nhuận
|
54
|
Cầu Kiệu
|
67-69 Nguyễn Đình Chính, phường 15, quận Phú Nhuận
|
55
|
Phú Nhuận
|
159 Nguyễn Văn Trỗi, phường 11, quận Phú Nhuận
|
56
|
Tân Bình
|
Tân Sơn Hòa
|
291 Lê Văn Sỹ, phường 1, quận Tân Bình
|
57
|
Tân Sơn Nhất
|
25/4-6 Hoàng Việt, phường 4, quận Tân Bình
|
58
|
Tân Hòa
|
356A Bắc Hải, phường 6, quận Tân Bình
|
59
|
Bảy Hiền
|
290 Âu Cơ, phường 10, quận Tân Bình
|
60
|
Tân Bình
|
40/19A Ấp Bắc, phường 13, quận Tân Bình
|
61
|
Tân Sơn
|
822 Trường Chinh, phường 15, quận Tân Bình
|
62
|
Tân Phú
|
Tây Thạnh
|
200/12 Nguyễn Hữu Tiến, phường Tây Thạnh, quận Tân Phú
|
63
|
Tân Sơn Nhì
|
6 Nguyễn Thế Truyện, phường Tân Sơn Nhì, quận Tân Phú
|
64
|
Phú Thọ Hòa
|
146 Độc Lập, phường Tân Thành, quận Tân Phú
|
65
|
Tân Phú
|
70A Thoại Ngọc Hầu, phường Hòa Thạnh, quận Tân Phú (Trung tâm hành chính quận Tân Phú)
|
66
|
Phú Thạnh
|
275 Nguyễn Sơn, phường Phú Thạnh, quận Tân Phú (UBND phường Phú Thạnh)
|
67
|
Thủ Đức
|
Hiệp Bình
|
2 đường số 5, phường Hiệp Bình Chánh, TP Thủ Đức (UBND phường Hiệp Bình Chánh)
|
68
|
Thủ Đức
|
17 Chân Lý, phường Bình Thọ, TP Thủ Đức (UBND phường Bình Thọ)
|
69
|
Tam Bình
|
934 Tỉnh lộ 43, phường Bình Chiểu, TP Thủ Đức (UBND phường Bình Chiểu)
|
70
|
Linh Xuân
|
81 Hoàng Cầm, phường Linh Xuân, TP Thủ Đức (UBND phường Linh Xuân)
|
71
|
Tăng Nhơn Phú
|
29 Lê Văn Việt, phường Tăng Nhơn Phú A, TP Thủ Đức (UBND phường Tăng Nhơn Phú A)
|
72
|
Long Bình
|
325 Nguyễn Văn Tăng, phường Long Thạnh Mỹ, TP Thủ Đức (UBND phường Long Thạnh Mỹ)
|
73
|
Long Phước
|
239 KP Long Thuận, phường Long Phước, TP Thủ Đức hiện tại (UBND phường Long Phước)
|
74
|
Long Trường
|
1341 Nguyễn Duy Trinh, phường Long Trường, TP Thủ Đức (UBND phường Long Trường)
|
75
|
Cát Lái
|
560 Trương Gia Mô, phường Thạnh Mỹ Lợi, TP Thủ Đức (UBND phường Thạnh Mỹ Lợi)
|
76
|
Bình Trưng
|
8 Hồ Thị Nhung, phường Bình Trưng Đông, TP Thủ Đức (UBND phường Bình Trưng Đông)
|
77
|
Phước Long
|
183 Đỗ Xuân Hợp, phường Phước Long B, TP Thủ Đức (UBND phường Phước Long B)
|
78
|
An Khánh
|
10 đường D2, phường Thủ Thiêm, TP Thủ Đức (UBND phường Thủ Thiêm)
|
79
|
Bình Chánh
|
Vĩnh Lộc
|
F7/16 Vĩnh Lộc, xã Vĩnh Lộc A, huyện Bình Chánh (UBND xã Vĩnh Lộc A)
|
80
|
Tân Vĩnh Lộc
|
1304 Vĩnh Lộc, ấp 6, xã Vĩnh Lộc B, huyện Bình Chánh và 1905 (F2/33) ấp 6, Tỉnh lộ 10, xã Lê Minh Xuân, huyện Bình Chánh
|
81
|
Bình Lợi
|
1905 Trần Văn Giàu, ấp 6, xã Lê Minh Xuân, huyện Bình Chánh (UBND xã Lê Minh Xuân)
|
82
|
Tân Nhựt
|
349 Tân Túc, thị trấn Tân Túc, huyện Bình Chánh (UBND thị trấn Tân Túc)
|
83
|
Bình Chánh
|
260 Hương lộ 11, ấp 2, xã Tân Quý Tây (UBND xã Tân Quý Tây) và 999B/8 ấp 2, An Phú Tây, xã An Phú Tây, huyện Bình Chánh (UBND xã An Phú Tây)
|
84
|
Hưng Long
|
564 Đoàn Nguyễn Tuấn, xã Hưng Long (UBND xã Hưng Long) và B3/24 ấp 2, xã Qui Đức, huyện Bình Chánh (UBND xã Qui Đức)
|
85
|
Bình Hưng
|
D11/314 Trịnh Quang Nghị, ấp 4, xã Phong Phú (UBND xã Phong Phú) và 10 đường số 10, xã Bình Hưng, huyện Bình Chánh (UBND xã Bình Hưng)
|
86
|
Cần Giờ
|
Bình Khánh
|
Đường Rừng Sác, ấp Bình An 1, xã Bình Khánh, huyện Cần Giờ (UBND xã Bình Khánh)
|
87
|
An Thới Đông
|
Ấp An Hòa 1, xã An Thới Đông, huyện Cần Giờ (UBND xã An Thới Đông)
|
88
|
Cần Giờ
|
Đường Lương Văn Nho, khu phố Giồng Ao, thị trấn Cần Thạnh, huyện Cần Giờ (UBND huyện Cần Giờ)
|
89
|
Thạnh An
|
Xã đảo Thạnh An
|
90
|
Củ Chi
|
Củ Chi
|
314 Phan Văn Khải, ấp Đình, xã Tân Phú Trung, huyện Củ Chi
|
91
|
Tân An Hội
|
77 Tỉnh lộ 8, thị trấn Củ Chi, huyện Củ Chi
|
92
|
Thái Mỹ
|
712 Phan Văn Khải, ấp Phước Hưng, xã Phước Thạnh, huyện Củ Chi
|
93
|
An Nhơn Tây
|
1407 Tỉnh lộ 7, xã An Nhơn Tây, huyện Củ Chi
|
94
|
Nhuận Đức
|
Ấp Ngã 4, xã Nhuận Đức, huyện Củ Chi
|
95
|
Phú Hòa Đông
|
269 Tỉnh lộ 8, ấp 2A, xã Tân Thạnh Tây, huyện Củ Chi
|
96
|
Bình Mỹ
|
1627, ấp 1A, xã Hòa Phú, huyện Củ Chi
|
97
|
Hóc Môn
|
Đông Thạnh
|
250 Đặng Thúc Vịnh, ấp 7, xã Đông Thạnh, huyện Hóc Môn (UBND xã Đông Thạnh)
|
98
|
Hóc Môn
|
11 Lý Thường Kiệt, thị trấn Hóc Môn, huyện Hóc Môn (UBND huyện Hóc Môn)
|
99
|
Xuân Thới Sơn
|
1A Lê Thị Kim, ấp 3, xã Xuân Thới Sơn, huyện Hóc Môn (UBND xã Xuân Thới Sơn)
|
100
|
Bà Điểm
|
14/9 Phan Văn Hớn, xã Bà Điểm, huyện Hóc Môn (UBND xã Bà Điểm)
|
101
|
Nhà Bè
|
Nhà Bè
|
330 đường Nguyễn Bình, xã Phú Xuân, huyện Nhà Bè
|
102
|
Hiệp Phước
|
209 Nguyễn Văn Tạo, xã Long Thới, huyện Nhà Bè |
Tại kỳ họp thứ 22 HĐND TPHCM khóa X, nhiệm kỳ 2021 - 2026, HĐND TP đã thống nhất thông qua Nghị quyết về việc tán thành chủ trương sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của TPHCM.
Theo đó, HĐND TPHCM tán thành chủ trương sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của TPHCM. Cụ thể, từ 273 đơn vị hành chính cấp xã sẽ được sắp xếp thành 102 đơn vị mới.
Cụ thể, TP Thủ Đức hiện có 34 phường được sắp xếp lại thành 12 phường mới. Các phương án bao gồm:
Nhập các phường Hiệp Bình Chánh, Hiệp Bình Phước và một phần phường Linh Đông thành phường Hiệp Bình.
Nhập các phường Bình Chiểu, Tam Bình, Tam Phú thành phường Tam Bình.
Nhập các phường Bình Thọ, Linh Chiểu, Trường Thọ, cùng một phần Linh Đông và Linh Tây thành phường Thủ Đức.
Nhập các phường Linh Trung, phường Linh Xuân và một phần phường Linh Tây thành phường Linh Xuân.
Nhập phường Long Bình và một phần của phường Long Thạnh Mỹ, thành phường Long Bình.
Nhập các phường Hiệp Phú, Tân Phú, Tăng Nhơn Phú A, Tăng Nhơn Phú B và một phần phường Long Thạnh Mỹ, thành phường Tăng Nhơn Phú
Nhập các phường Phước Bình, Phước Long A, Phước Long B, thành phường Phước Long.
Nhập các phường Long Phước, Trường Thạnh thành phường Long Phước.
Nhập phường Long Trường và phường Phú Hữu, thành phường Long Trường.
Nhập các phường An Khánh, An Lợi Đông, Thảo Điền, Thủ Thiêm và một phần của phường An Phú, thành phường An Khánh.
Nhập các phường Bình Trưng Đông, Bình Trưng Tây và một phần của phường An Phú, thành phường Bình Trưng; nhập phường Cát Lái và phường Thạnh Mỹ Lợi, thành phường Cát Lái.
Quận 1 hiện có 10 phường được sắp xếp lại thành 4 phường mới.
Theo đó, nhập phường Tân Định và một phần của phường Đa Kao, thành phường Tân Định.
Nhập các phường Bến Thành, Phạm Ngũ Lão, một phần của phường Cầu Ông Lãnh và một phần phường Nguyễn Thái Bình, thành phường Bến Thành.
Nhập phường Bến Nghé và một phần của phường Đa Kao, một phần của phường Nguyễn Thái Bình, thành phường Sài Gòn.
Nhập các phường Nguyễn Cư Trinh, Cầu Kho, Cô Giang và một phần phường Cầu Ông Lãnh, thành phường Cầu Ông Lãnh.
Quận 3 hiện có 10 phường được sắp xếp lại thành 3 phường mới.
Theo đó, nhập các phường 1, 2, 3, 5 và một Phường 4, thành phường Bàn Cờ.
Nhập phường Võ Thị Sáu và một phần Phường 4, thành phường Xuân Hòa.
Nhập các phường 9, 11, 12 và 14, thành phường Nhiêu Lộc.
Quận 4 hiện có 10 phường được sắp xếp lại thành 3 phường mới.
Theo đó, nhập các phường 1, 3 và một của Phường 2, một phần của Phường 4, thành phường Vĩnh Hội.
Nhập các phường 8, 9 và một phần của phường 2; một phần Phường 4; một phần của Phường 15, thành phường Khánh Hội.
Nhập các phường 13, 16, 18 và một của Phường 15, thành phường Xóm Chiếu.
Quận 5 hiện có 10 phường được sắp xếp lại thành 3 phường mới.
Theo đó, nhập các phường 1, 2 và Phường 4, thành phường Chợ Quán.
Nhập các Phường 5, 7 và Phường 9, thành phường An Đông.
Nhập các phường 11, 12, 13 và Phường 14, thành phường Chợ Lớn.
Quận 6 hiện có 10 phường được sắp xếp lại thành 4 phường mới.
Theo đó, nhập các phường 1, 7 và Phường 8, thành phường Bình Tiên.
Nhập Phường 2 và Phường 9, thành phường Bình Tây.
Nhập các phường 10, 11, Quận 6 và một phần của Phường 16, Quận 8, thành phường Bình Phú.
Nhập các phường 12, 13 và Phường 14, thành phường Phú Lâm.
Quận 7 hiện có 10 phường được sắp xếp lại thành 4 phường mới.
Theo đó, nhập phường Tân Phú và một phần phường Phú Mỹ, thành phường Tân Mỹ.
Nhập các phường Tân Phong, Tân Hưng, Tân Kiểng và phường Tân Quy, thành phường Tân Hưng.
Nhập các phường Bình Thuận, Tân Thuận Đông và phường Tân Thuận Tây, thành phường Tân Thuận.
Nhập phường Phú Thuận và một phần phường Phú Mỹ, thành phường Phú Thuận.
Quận 8 hiện có 10 phường được sắp xếp lại thành 3 phường mới.
Theo đó, nhập các phường Rạch Ông, Hưng Phú, Phường 4; một phần Phường 5, thành phường Chánh Hưng.
Nhập các phường 6, 7 và một phần của Phường 5, Quận 8 và một phần của xã An Phú Tây, huyện Bình Chánh, thành phường Bình Đông.
Nhập các phường Xóm Củi, 14, 15 và một phần của Phường 16, thành phường Phú Định.
Quận 10 hiện có 11 phường được sắp xếp lại thành 3 phường mới.
Theo đó, nhập các phường 1, 2, 4, 9 và Phường 10, thành phường Vườn Lài.
Nhập các Phường 6, 8 và Phường 14, thành phường Diên Hồng.
Nhập các Phường 12, 13 và Phường 15, thành phường Hòa Hưng.
Quận 11 hiện có 10 phường được sắp xếp lại thành 4 phường mới.
Theo đó, nhập Phường 5 và Phường 14, thành phường Hòa Bình.
Nhập các Phường 11, 15 và một phần của Phường 8, thành phường Phú Thọ.
Nhập Phường 3 và một phần của Phường 8, thành phường Bình Thới.
Nhập các Phường 1, 7 và Phường 16, thành phường Minh Phụng.
Quận 12 hiện có 11 phường được sắp xếp lại thành 5 phường mới.
Theo đó, nhập các phường Tân Thới Nhất, Tân Hưng Thuận và phường Đông Hưng Thuận, thành phường Đông Hưng Thuận.
Nhập phường Trung Mỹ Tây, Tân Chánh Hiệp, thành phường Trung Mỹ Tây.
Nhập toàn phường Hiệp Thành, phường Tân Thới Hiệp, thành phường Tân Thới Hiệp.
Nhập phường Thới An, Thạnh Xuân, thành phường Thới An; nhập phường An Phú Đông, Thạnh Lộc, thành phường An Phú Đông.
Quận Bình Thạnh hiện có 15 phường được sắp xếp lại thành 5 phường mới.
Theo đó, nhập các Phường 1, 2, 7 và Phường 17, thành phường Gia Định.
Nhập các Phường 12, 14 và Phường 26, thành phường Bình Thạnh.
Nhập các Phường 5, 11 và Phường 13, thành phường Bình Lợi Trung.
Nhập các Phường 19, 22 và Phường 25, thành phường Thạnh Mỹ Tây; nhập Phường 27 và Phường 28, thành phường Bình Quới.
Quận Bình Tân hiện có 10 phường được sắp xếp lại thành 5 phường mới.
Theo đó, nhập phường Bình Hưng Hòa B và một phần của phường Bình Trị Đông A, một phần của phường Tân Tạo, thành phường Bình Tân.
Nhập phường Bình Hưng Hòa, một phần của phường Bình Hưng Hòa A, quận Bình Tân và một phần phường Sơn Kỳ, quận Tân Phú, thành phường Bình Hưng Hòa.
Nhập phường Bình Trị Đông và một phần phường Bình Trị Đông A, một phần phường Bình Hưng Hòa A, thành phường Bình Trị Đông.
Nhập phường An Lạc, phường An Lạc A và phường Bình Trị Đông B, thành phường An Lạc.
Nhập phường Tân Tạo A và một phần của phường Tân Tạo, một phần của xã Tân Kiên, huyện Bình Chánh, thành phường Tân Tạo.
Quận Gò Vấp hiện có 12 phường được sắp xếp lại thành 6 phường mới.
Theo đó, nhập Phường 1 và Phường 3, thành phường Hạnh Thông
Nhập Phường 5 và Phường 6, thành phường An Nhơn; nhập Phường 10 và Phường 17, thành phường Gò Vấp.
Nhập Phường 8 và Phường 11, thành phường Thông Tây Hội; nhập Phường 12 và Phường 14, thành phường An Hội Tây.
Nhập Phường 15 và Phường 16, thành phường An Hội Đông.
Quận Phú Nhuận hiện có 11 phường được sắp xếp lại thành 3 phường mới.
Theo đó, nhập các Phường 4, 5 và Phường 9, thành phường Đức Nhuận.
Nhập các Phường 1, 2, 7 và một phần của Phường 15, thành phường Cầu Kiệu.
Nhập các Phường 8, 10, 11, 13 và một phần của Phường 15, thành phường Phú Nhuận.
Quận Tân Bình hiện có 15 phường được sắp xếp lại thành 6 phường mới.
Theo đó, nhập các Phường 1, 2 và Phường 3, thành phường Tân Sơn Hòa.
Nhập các Phường 4, 5 và Phường 7, thành phường Tân Sơn Nhất.
Nhập các Phường 6, 8 và Phường 9, thành phường Tân Hòa.
Nhập các Phường 10, 11 và Phường 12, thành phường Bảy Hiền.
Nhập các Phường 13, 14 và một của Phường 15, thành phường Tân Bình.
Điều chỉnh Phường 15, quận Tân Bình còn lại, thành phường Tân Sơn.
Quận Tân Phú hiện có 11 phường được sắp xếp lại thành 5 phường mới.
Theo đó, nhập phường Tây Thạnh và một phần phường Sơn Kỳ, thành phường Tây Thạnh
Nhập phường Tân Sơn Nhì và một phần của phường Sơn Kỳ, một phần của phường Tân Quý, một phần phường Tân Thành, thành phường Tân Sơn Nhì.
Nhập phường Phú Thọ Hòa, một phần của phường Tân Quý, một phần của phường Tân Thành, thành phường Phú Thọ Hòa.
Nhập các phường Phú Thạnh, Hiệp Tân và một phần của phường Tân Thới Hòa, thành phường Phú Thạnh.
Nhập các phường Phú Trung, Hòa Thạnh và một phần của phường Tân Thành, một phần của phường Tân Thới Hòa, thành phường Tân Phú.
Huyện Bình Chánh hiện có 16 xã, thị trấn được sắp xếp lại thành 7 xã mới.
Theo đó, nhập xã Vĩnh Lộc A và một phần của xã Phạm Văn Hai, thành xã Vĩnh Lộc.
Nhập xã Vĩnh Lộc B, một phần của xã Phạm Văn Hai và một phần của phường Tân Tạo, quận Bình Tân, thành xã Tân Vĩnh Lộc.
Nhập xã Bình Lợi và xã Lê Minh Xuân, thành xã Bình Lợi; nhập các xã Tân Kiên, Tân Nhựt và Thị trấn Tân Túc, một phần của phường Tân Tạo A, quận Bình Tân, một phần của Phường 16, Quận 8, thành xã Tân Nhựt.
Nhập các xã Bình Chánh, Tân Quý Tây và một phần của xã An Phú Tây, thành xã Bình Chánh.
Nhập các xã Hưng Long, Qui Đức và xã Đa Phước, thành xã Hưng Long.
Nhập xã Bình Hưng và xã Phong Phú, huyện Bình Chánh và một phần của Phường 7, Quận 8, thành xã Bình Hưng.
Huyện Củ Chi hiện có 21 xã, thị trấn được sắp xếp lại thành 7 xã mới.
Theo đó, nhập các xã Phú Mỹ Hưng, An Phú và xã An Nhơn Tây, thành xã An Nhơn Tây.
Nhập các xã Trung Lập Thượng, Thái Mỹ và xã Phước Thạnh, thành xã Thái Mỹ.
Nhập các xã Nhuận Đức, Trung Lập Hạ và xã Phạm Văn Cội, thành xã Nhuận Đức.
Nhập các xã Phước Hiệp, Tân An Hội và Thị trấn Củ Chi, thành xã Tân An Hội.
Nhập các xã Tân Phú Trung, Tân Thông Hội và xã Phước Vĩnh An, thành xã Củ Chi.
Nhập các xã Tân Thạnh Tây, Tân Thạnh Đông và xã Phú Hòa Đông, thành xã Phú Hòa Đông.
Nhập các xã Bình Mỹ, Trung An và xã Hòa Phú, thành xã Bình Mỹ.
Huyện Cần Giờ hiện có 7 xã, thị trấn được sắp xếp lại thành 4 xã mới.
Theo đó, nhập các xã Bình Khánh, Tam Thôn Hiệp và một phần của xã An Thới Đông, thành xã Bình Khánh.
Nhập xã Long Hòa và Thị trấn Cần Thạnh, thành xã Cần Giờ.
Nhập xã Lý Nhơn và một phần của xã An Thới Đông, thành xã An Thới Đông.
Giữ nguyên xã đảo Thạnh An, huyện Cần Giờ do có vị trí biệt lập để thành xã Thạnh An.
Huyện Hóc Môn hiện có 11 xã, thị trấn được sắp xếp lại thành 4 xã mới.
Theo đó, nhập các xã Tân Xuân, Tân Hiệp và Thị trấn Hóc Môn, thành xã Hóc Môn.
Nhập các xã Xuân Thới Thượng, Bà Điểm và xã Trung Chánh, thành xã Bà Điểm.
Nhập các xã Xuân Thới Đông, Xuân Thới Sơn và xã Tân Thới Nhì, thành xã Xuân Thới Sơn.
Nhập các xã Đông Thạnh, Nhị Bình và xã Thới Tam Thôn, thành xã Đông Thạnh.
Huyện Nhà Bè hiện có 7 xã, thị trấn được sắp xếp lại thành 2 xã mới.
Theo đó, nhập Thị trấn Nhà Bè, xã Phú Xuân, Phước Kiển, Phước Lộc, thành xã Nhà Bè.
Nhập các xã Nhơn Đức, Long Thới và xã Hiệp Phước, thành xã Hiệp Phước.
HĐND TP.HCM giao UBND Thành phố hoàn thiện hồ sơ, đề án trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của TPHCM theo quy định của pháp luật. Đồng thời, HĐND TP cũng giao Thường trực HĐND, các Ban HĐND, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND TPHCM tăng cường giám sát quá trình tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được HĐND TP.HCM khóa X thông qua tại kỳ họp thứ 22 ngày 18/4/2025 và có hiệu lực kể từ ngày được thông qua.
>>> Xin mời quý vị đón xem Thời sự HTV lúc 20 giờ và Chương trình Thế giới 24G lúc 20 giờ 30 phút mỗi ngày trên kênh HTV9