Cụ thể, tại Đắk Lắk có mức 111.500 đồng/kg; tại Lâm Đồng trong khoảng 111.000 đồng/kg - 111.600 đồng/kg; tại Gia Lai có mức 111.200 đồng/kg.
Thị trường thế giới, trên sàn London, kết thúc phiên giao dịch gần nhất, giá cà phê Robusta biến động trái chiều so với phiên trước đó, dao động 3.594 - 3.954 USD/tấn.
Cụ thể, giá giao hàng tháng 9-2025 là 3.954 USD/tấn; giao hàng tháng 11-2025 là 3.832 USD/tấn; giao hàng tháng 1-2026 là 3.709 USD/tấn, tháng 3-2026 là 3.636 USD/tấn và tháng 5-2026 là 3.594 USD/tấn.
Giá cà phê Arabica trên sàn New York sáng sớm 15-8 giảm mạnh so với phiên giao dịch trước đó, dao động 288,6 - 316,6 cent/lb. Cụ thể, kỳ giao hàng tháng 9-2025 là 316,6 cent/lb; kỳ giao hàng tháng 12-2025 là 309,75 cent/lb; kỳ giao hàng tháng 3-2026 là 300,4 cent/lb, kỳ giao hàng tháng 5-2026 là 293,75 cent/lb và kỳ giao hàng tháng 7-2026 là 286,2 cent/lb.
Kết thúc phiên giao dịch, giá cà phê Arabica Brazil diễn biến trái chiều so với phiên giao dịch hôm qua, dao động 368,35 - 408 USD/bao 60kg. Cụ thể: Kỳ giao hàng tháng 9-2025 là 408 USD/bao 60kg; kỳ giao hàng tháng 12-2025 là 384 USD/bao 60kg; kỳ giao hàng tháng 3-2026 là 378,2 USD/bao 60kg và kỳ giao hàng tháng 5-2026 là 368,35 USD/bao 60kg.
Cụ thể: Tại Đắk Lắk ở mức 142.000 đồng/kg; tại Gia Lai ở mức 140.000 đồng/kg; tại Lâm Đồng ở mức 142.000 đồng/kg; tại TP Hồ Chí Minh hiện ở mức 140.000 đồng/kg; tại Đồng Nai ở mức 140.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, dựa trên báo giá của các doanh nghiệp xuất khẩu và giá xuất cảng tại các nước, theo Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC), giá hồ tiêu đen Lampung của Indonesia tăng nhẹ so với hôm qua, ở mức 7.232 USD/tấn (tăng 0,79%). Ngoài ra, giá hồ tiêu trắng Muntok đạt 10.109 USD/tấn (tăng 0,79%).
Giá hồ tiêu đen ASTA của Brazil ở mức 5.850 USD/tấn. Giá hồ tiêu đen ASTA của Malaysia không thay đổi so với hôm qua hiện ở mức 9,250 USD/tấn; giá hồ tiêu trắng ASTA của nước này đạt 12.500 USD/tấn.
Giá hồ tiêu đen của Việt Nam loại 500 gr/l đạt 6.240 USD/tấn; loại 550 gr/l đạt 6.370 USD/tấn. Giá hồ tiêu trắng đạt 8,950 USD/tấn.
Cụ thể, gạo nguyên liệu IR 504 được giao dịch ở mức 8.450 - 8.550 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 giữ giá 8.650 - 8.750 đồng/kg. Nhóm phụ phẩm như tấm IR 504 ổn định ở mức 7.500 - 7.700 đồng/kg; cám khô dao động 6.200 - 6.300 đồng/kg.
Ở thị trường lúa tươi, các loại OM 18, Nàng Hoa 9 và Đài Thơm 8 đang ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 5451 dao động 5.800 - 6.000 đồng/kg; OM 380 đạt 5.700 - 5.900 đồng/kg; IR 50404 giữ ở 5.600 - 5.800 đồng/kg.
Giá bán lẻ gạo tại chợ cũng không biến động, như gạo Nàng Nhen 28.000 đồng/kg, gạo thơm Jasmine 16.000 - 18.000 đồng/kg, gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg, gạo Nhật 22.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, dữ liệu từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) cho thấy, giá gạo 5% tấm tiếp tục giữ ở 395 USD/tấn. So sánh với các đối thủ, gạo cùng loại của Ấn Độ và Pakistan lần lượt ở 379 USD/tấn và 365 USD/tấn, còn Thái Lan có mức giá thấp nhất 362 USD/tấn.
QĐND
Link nội dung: https://htv.com.vn/gia-ca-phe-trong-nuoc-tang-vot-222250815091322016.htm