Bộ Thông tin và Truyền thông đang dự thảo Thông tư quy định công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký điện tử nước ngoài; công nhận chữ ký điện tử, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài.
Dự thảo Thông tư này quy định về công
nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký điện tử nước ngoài; công
nhận chữ ký điện tử, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam;
áp dụng đối với tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước
ngoài đề nghị công nhận tại Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài; tổ
chức, cá nhân Việt Nam có nhu cầu giao dịch điện tử với tổ chức, cá nhân
nước ngoài.
Hồ sơ công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam.
Hồ sơ công nhận Tổ chức cung cấp dịch vụ
chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam gồm các tài liệu giải trình,
chứng minh đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật giao
dịch điện tử. Cụ thể như sau:
- Văn bản đề nghị công nhận Tổ chức cung
cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài theo mẫu tại Mẫu số 01
ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản dịch thuật công chứng giấy phép
hoặc giấy chứng nhận chứng minh thành lập và hoạt động hợp pháp tại quốc
gia đăng ký hoạt động kèm theo văn bản chứng minh đang hoạt động trong
vòng 06 tháng trước ngày nộp hồ sơ.
- Bản chính và bản dịch thuật công chứng
Báo cáo kiểm toán kỹ thuật của hệ thống cung cấp dịch vụ chứng thực chữ
ký điện tử từ tổ chức kiểm toán hoạt động hợp pháp tại quốc gia đăng ký
hoạt động trong vòng 06 tháng gần nhất.
- Văn bản, tài liệu chứng minh đáp ứng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 Luật giao dịch điện tử gồm:
a) Các văn bản, tài liệu kỹ thuật chứng
minh chữ ký điện tử, chứng thư chữ ký điện tử do tổ chức cung cấp dịch
vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài đó cung cấp phù hợp với tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chữ ký điện tử, chứng thư chữ ký điện tử
theo quy định của pháp luật hiện hành Việt Nam hoặc tiêu chuẩn quốc tế
đã được thừa nhận, hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt nam là thành viên.
- Văn bản, tài liệu chứng minh chứng thư
chữ ký điện tử nước ngoài do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký
điện tử nước ngoài đó cung cấp hình thành dựa trên thông tin định danh
đầy đủ đã được xác thực của tổ chức, cá nhân nước ngoài, cụ thể gồm:
a) 01 Chứng thư chữ ký điện tử của thuê bao kèm theo tài liệu đăng ký sử dụng của thuê bao đó.
b) Văn bản chứng minh có quy định về hồ sơ thuê bao quy trình xác minh, xác thực thông tin định danh của thuê bao.
- Chứng thư chữ ký điện tử có giá trị
pháp lý của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký nước ngoài tại
khoản 1 điều này và được cập nhật trạng thái vào hệ thống chứng thực
dịch vụ tin cậy của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
Các trường thông tin trên chứng thư chữ
ký điện tử phải bao gồm nhưng không giới hạn các thông tin theo quy định
của pháp luật Việt Nam để phục vụ kiểm tra trạng thái chứng thư chữ ký
điện tử trên hệ thống chứng thực dịch vụ tin cậy.
- Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của văn phòng đại diện tại Việt Nam.
Trình tự, thủ tục công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam
Theo dự thảo, tổ chức cung cấp dịch vụ
chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài nộp hồ sơ công nhận Tổ chức cung
cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam nộp hồ sơ
theo hướng dẫn sau:
Nộp trực tiếp hoặc theo đường bưu điện
đến địa chỉ Bộ Thông tin và Truyền thông (Trung tâm Chứng thực điện tử
quốc gia), địa chỉ số 18 Nguyễn Du – Hai Bà Trưng – Hà Nội.
Nộp trực tuyến tại địa chỉ
https://dichvucong.neac.gov.vn. Hồ sơ trực tuyến phải đầy đủ thành phần
theo quy định tại Điều 4 Thông tư này và phải được thể hiện dưới dạng
chứng thư điện tử có giá trị pháp lý theo quy định tại Điều 19 Luật giao
dịch điện tử.
Trường hợp ngôn ngữ trên văn bản, tài tài liệu thuộc thành phần hồ sơ là tiếng nước ngoài thì phải được dịch thuật công chứng.
Trong thời hạn 45 ngày làm việc tính từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, đánh
giá hồ sơ và kiểm tra trạng thái chứng thư chữ ký điện tử của tổ chức
cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử đề nghị công nhận tại Việt
Nam.
Trường hợp đáp ứng đủ điều kiện theo quy định:
Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy
công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt
Nam. Mẫu giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký điện tử nước
ngoài quy định theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện
tử quốc gia công nhận/chứng nhận cặp khóa của cho tổ chức cung cấp dịch
vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài được công nhận tại Việt Nam và
công bố chứng thư chữ ký điện tử cho tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký
điện tử nước ngoài được công nhận trên hệ thống chứng thực dịch vụ tin
cậy.
Trường hợp không đáp ứng đủ điều kiện, Bộ Thông tin và Truyền thông có thông báo và nêu rõ lý do.
Thời hạn công nhận Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam
Thời hạn công nhận tổ chức cung cấp dịch
vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam là thời hạn theo
giấy phép cung cấp dịch vụ của tổ chức đó tại nước sở tại và không quá
thời hạn của chứng thư chữ ký điện tử của tổ chức đó.
Trường hợp thay đổi thông tin dẫn đến
thay đổi chứng thư số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký
điện tử nước ngoài được công nhận tại Việt Nam, Tổ chức cung cấp dịch vụ
chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài báo cáo việc thay đổi và đề nghị
công nhận lại chứng thư chữ ký điện tử theo trình tự.
Chi tiết dự thảo và hướng dẫn cụ thể mời bạn xem và góp ý tại đây.
Bộ TT&TT